Mục tiêu của việc xây dựng Bộ luật TTDS là nhằm khắc phục, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong thực tiễn triển khai thi hành Bộ luật TTDS; đổi mới, cải cách thủ tục tố tụng dân sự theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo tinh thần cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, xây dựng nền tư pháp Việt Nam trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam XHCN; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao. Tòa án là trung tâm của hệ thống tư pháp, là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp, đồng thời có nhiệm vụ kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước.
Về quan điểm chỉ đạo.
Một là, thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách tư pháp (Nghị quyết số 48-NQ/TW, Nghị quyết số 49-NQ/TW, Kết luận số 79-KL/TW, Kết luận số 92-KL/TW của Bộ Chính trị và Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI); xác định yêu cầu đổi mới tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng; đẩy mạnh và coi việc nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa là khâu đột phá của hoạt động xét xử; tạo điều kiện cho các đương sự chủ động thu thập chứng cứ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; xây dựng cơ chế xét xử theo thủ tục rút gọn đối với những vụ án có đủ một số điều kiện nhất định; khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài, Tòa án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc giải quyết đó.
Hai là, cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp; có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật, đặc biệt là Luật tổ chức Tòa án nhân dân và các đạo luật có liên quan. Các quy định của BLTTDSkhông làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên.
Ba là, việc sửa đổi, bổ sung BLTTDS phải được tiến hành trên cơ sở tổng kết thực tiễn thi hành các quy định của BLTTDS năm 2004 nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc, bất cập, kế thừa quy định còn phù hợp; tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về tố tụng dân sự; bảo đảm trình tự và thủ tục tố tụng dân sự có tính khả thi, dân chủ, công khai, công bằng, thuận lợi cho người tham gia tố tụng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình; đề cao trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong hoạt động tố tụng dân sự. Bảo đảm các bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được thi hành.
Về bố cục của bộ luật
BLTTDS gồm 10 phần, 42 chương, 517 Điều. So với hiện hành, BLTTDS giữ nguyên 63 điều; sửa đổi, bổ sung 350 điều; bổ sung mới 104 điều; bãi bỏ 07 điều. Trong đó bỏ chương về tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự; bổ sung các chương về thủ tục rút gọn; yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu; yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu; yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công; yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án; yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu bay, tàu biển:
Phần thứ nhất: Những quy định chung: Gồm có 11 chương (từ Chương 1 đến Chương 11); 185 điều (từ Điều 1 đến hết Điều 185). Trong đó sửa đổi 140 Điều; bổ sung mới 23 Điều, giữ nguyên 22 Điều.
Phần thứ hai: Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm: Gồm có 3 chương (từ Chương 12 đến Chương 14); 84 điều (từ Điều 186 đến Điều 269). Trong đó sửa đổi 50 Điều, bổ sung mới 7 Điều, giữ nguyên 17 Điều.
Phần thứ ba: Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm: Gồm có 3 chương (từ Chương 15 đến Chương 17: Thủ tục xét xử phúc thẩm; có 2 mục và 23 điều (từ Điều 293 đến Điều 315); 46 Điều (từ Điều 270 đến Điều 315). Trong đó sửa đổi 33 Điều, bổ sung mới 5 Điều, giữ nguyên 8 Điều.
Phần thứ tư: Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn: Gồm có 02 chương (từ Chương 18 đến Chương 19; 09 Điều (từ Điều 316 đến Điều 324); bổ sung mới 9 Điều.
Phần thứ năm: Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật: Gồm có 3 chương (từ Chương 20 đến Chương 22); 36 Điều (từ Điều 325 đến Điều 360). Trong đó sửa đổi 29 Điều, bổ sung 2 Điều, giữ nguyên 5 Điều.
Phần thứ sáu: Thủ tục giải quyết việc dân sự: Gồm có 12 chương (từ Chương 23 đến Chương 43); 62 Điều (từ Điều 361 đến Điều 422). Trong đó sửa đổi 30 Điều, bổ sung 28 Điều, giữ nguyên 4 Điều.
Phần thứ bảy: Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài: Gồm có 03 chương (từ Chương 35 đến Chương 37); 41 Điều (từ Điều 423 đến Điều 463). Trong đó sửa đổi 29 Điều, bổ sung 10 Điều, giữ nguyên 02 Điều;
Phần thứ tám: Thủ tục giải quyết vụ việc dân dự có yếu tố nước ngoài: Gồm có 01 chương (Chương 38), 18 điều (từ Điều 464 đến Điều 481). Trong đó sửa đổi 10 Điều, bổ sung 08 Điều.
Phần thứ chín: Thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án: Gồm có 01 chương (Chương 39), 07 điều (từ Điều 482 đến Điều 488). Trong đó sửa đổi 04 Điều, bổ sung 03 Điều.
Phần thứ mười: Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự; khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự: Gồm có 02 chương (từ Chương 40 đến Chương 42); 29 Điều (từ Điều 489 đến Điều 517). Trong đó sửa đổi 15 Điều, bổ sung 05 Điều, giữ nguyên 09 Điều.
CAO THANH SƠN