26/03/2019
Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính. Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.Theo quy định tại Khoản 2, Điều 11 Luật hộ tịch năm 2014 thì cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác trừ trường hợp được miễn thu lệ phí đăng ký hộ tịch, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí. Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.
Tuy nhiên, tại điểm c, Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính Quy định hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
“c) Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật.
- Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại từng cấp quản lý như sau:
+ Đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.
+ Đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn); giám hộ, chấm dứt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; đăng ký hộ tịch khác.”
Như vậy, theo Thông tư số 250/2016/TT-BTC không quy định việc thu lệ phí đối với trường hợp cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Mặc khác, hiện nay văn bản quy phạm pháp luật của một số địa phương lại có quy định việc thu lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch. Tùy vào tình hình thực tế mà địa phương quy định mức thu cụ thể, có nơi thu 3.000 đồng/01 bản sao nhưng có địa phương lại thu 5.000 đồng hoặc 8.000 đồng/01 bản sao.
Từ đó có thể thấy quy định về thu lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch hiện nay còn bất cập. Luật hộ tịch năm 2014 quy định trường hợp cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí và giao Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu; Bộ Tài chính không quy định thẩm quyền thu, mức thu nhưng chính quyền địa phương quy định mức thu là chưa phù hợp, không bảo đảm tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật. Vì vậy cần phải thống nhất trong các văn bản quy phạm pháp luật về việc thu hay không thu lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch để áp dụng chung một cách thống nhất./.
TRƯỜNG SƠN
Hình ảnh hoạt động
Video Clip
Cải cách hành chính
Tin tức sự kiện
Hướng dẫn nghiệp vu
Văn bản điều hành
Thông tin dự án
Tủ sách pháp luật
Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật
Phòng Xây dựng kiểm tra và theo dõi thi hành pháp luật
Hoạt động của các đơn vị trực thuộc
Thông tin chiến lược, định hướng, kế hoạch ngành
Báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng
Thanh tra Sở
Lấy ý kiến dự thảo văn bản
1
Bà Tô Thị Thu Thủy
(Chánh văn phòng)
Điện thoại: 02963. 602.062
2
Thanh tra Sở
Điện thoại: 02963.957.304
Tổ Kiểm tra công vụ
ĐT: 02963.957.049 - 0378.247.247
Email: kiemtracongvu@angiang.gov.vn