17/12/2018
Thực hiện Công văn số 4180/BTP-HTQTCT ngày 31/10/2018 của Bộ Tư pháp về việc đề nghị UBND tỉnh góp ý kiến đối với dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam. Ngày 12/11/2018, UBND tỉnh An Giang ban hành Công văn số 5875/VPUBND-NC chỉ đạo Sở Tư pháp về việc tham mưu UBND tỉnh ý kiến góp ý đối với dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
Thực hiện Công văn số 4180/BTP-HTQTCT ngày 31/10/2018 của Bộ Tư pháp về việc đề nghị UBND tỉnh góp ý kiến đối với dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam. Ngày 12/11/2018, UBND tỉnh An Giang ban hành Công văn số 5875/VPUBND-NC chỉ đạo Sở Tư pháp về việc tham mưu UBND tỉnh ý kiến góp ý đối với dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
Ngày 13/11/2018, Sở Tư pháp đã tiến hành lấy ý kiến của UBND huyện, thị xã, thành phố; Công an tỉnh và Sở Ngoại vụ đối với dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan và tình hình quản lý quốc tịch thực tế tại địa phương, Sở Tư pháp đã hoàn chỉnh các nội dung góp ý trong dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam, cụ thể như sau:
Nhìn chung, các nội dung nêu trong dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên, để tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trên thực tế trong nội dung dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam cần bổ sung một số nội dung, cụ thể như sau:
1. Do phản ánh từ phía Công an tỉnh trong quá trình xác minh hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam gặp một số khó khăn như: Chưa tra cứu được trong tàng thư chứng minh nhân dân cha, mẹ ruột của đương sự và yêu cầu Sở Tư pháp trao đổi với đương sự cung cấp thêm thông tin về ông, bà. Do đó, để rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ cho công dân. UBND tỉnh An Giang có ý kiến đề xuất Bộ tư pháp xem xét, bổ sung thêm phần khai thông tin về ông, bà trong Tờ khai lý lịch xác nhận có quốc tịch Việt Nam.
2. Tỉnh An Giang đang thực hiện Tiểu đề án 2 giải quyết hộ tịch, quốc tịch Việt Nam cho người di cư tự do từ Campuchia về cư trú, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công dân và cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký khai sinh người được cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, đề nghị Bộ Tư pháp bổ sung thêm nội dung thông tin nhân thân (họ tên cha mẹ đẻ) của người được cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam trong Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam.
3. Đề xuất sửa đổi Điều 17 Luật Quốc tịch năm 2008 như sau: Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng đã cư trú tại Việt Nam từ 05 năm trở lên thì có quốc tịch Việt Nam. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng đã cư trú tại Việt Nam từ 05 năm trở lên, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam cho phù hợp với quy định của Luật Cư trú.
4. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh thời gian xác minh hồ sơ xác nhận quốc tịch Việt nam từ 10 ngày lên 20 ngày; điều chỉnh quy định cho thu lệ phí của việc xác nhận có Quốc tịch Việt Nam để trích khoản hỗ trợ chi phí thẩm tra, xác minh hồ sơ. Để tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Công an trong việc xác minh đối với thủ tục xác nhận quốc tịch Việt Nam.
5. Do hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều trường hợp yêu cầu đăng ký khai sinh cho người sinh ra và lớn lên trên lãnh thổ Việt Nam nhưng không có giấy tờ tuỳ thân (người không có quốc tịch), nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công dân cư trú ổn định lâu dài trên lãnh thổ Việt Nam đề nghị Bộ Tư pháp cho tiếp tục thực hiện quy định Điều 8 của Nghị định 78/2009/NĐ-CP về giải quyết việc nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 22 của Luật Quốc tịch Việt Nam.
6. Tại khoản 2 Điều 3 dự thảo nêu: “… trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện...”, đề nghị sửa lại thành “… trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì đề nghị cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản để bổ sung, hoàn thiện…”.
7. Tại khoản 6 Điều 15: “Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết thi hành quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều này”, đề nghị sửa lại thành “Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết thi hành quy định tại điểm đ khoản 2 và khoản 3 Điều này”. Lý do, nội dung của khoản 1 Điều 15 không có điểm đ.
8. Tại khoản 3 Điều 29: “Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tra cứu, kiểm tra, xác minh, Bộ Tư pháp và Bộ Công an có văn bản trả lời kết quả tra cứu”, đề nghị tăng thời gian xác minh người có quốc tịch Việt Nam là 30 ngày, cụ thể: “Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tra cứu, kiểm tra, xác minh, Bộ Tư pháp và Bộ Công an có văn bản trả lời kết quả tra cứu”. Lý do: Đối với người yêu cầu cư trú ở nước ngoài thì phần lớn ít có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc một số loại giấy tờ mà cơ quan ngoại giao nghi vấn giả mạo; đối với người yêu cầu đang cư trú trong nước chủ yếu là người di cư tự do không có nơi cư trú ổn định, làm ăn sinh sống nhiều nơi, do đó cần thêm thời gian để xác minh./.
NGỌC TIẾP
Hình ảnh hoạt động
Video Clip
Cải cách hành chính
Tin tức sự kiện
Hướng dẫn nghiệp vu
Văn bản điều hành
Thông tin dự án
Tủ sách pháp luật
Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật
Phòng Xây dựng kiểm tra và theo dõi thi hành pháp luật
Hoạt động của các đơn vị trực thuộc
Thông tin chiến lược, định hướng, kế hoạch ngành
Báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng
Thanh tra Sở
1
Ông Cao Thanh Sơn
(Giám đốc)
Điện thoại: 0918.070.305
2
Bà Tô Thị Thu Thủy
(Chánh văn phòng)
Điện thoại: 02963. 602.062
3
Thanh tra Sở
Điện thoại: 02963.957.304
Ông Cao Thanh Sơn (Giám đốc Sở)
ĐT: 0918.070.305
Email: ctson@angiang.gov.vn
Tổ Kiểm tra công vụ
ĐT: 02963.957.049 - 0378.247.247
Email: kiemtracongvu@angiang.gov.vn